Bollinger Bands (BB) Là Gì? 5 Chiến Lược Giao Dịch Hiệu Quả Với BB

Trong quá trình tìm hiểu các phương pháp phân tích kỹ thuật hay tìm các chỉ báo giúp xây dựng chiến lược giao dịch hiệu quả, hẳn bạn đã từng thắc mắc “Bollinger Bands là gì?” và “tại sao nó trở nên vô cùng phổ biến?” khi bạn thấy có rất nhiều các trader đang sử dụng chỉ báo này cho công việc giao dịch của mình. Vậy thực chất Bollinger Bands là gì? Ý nghĩa các thông số của Bollinger Bands như thế nào? Và làm sao để xây dựng chiến lược giao dịch với Bollinger Bands chuyên sâu một cách hiệu quả nhất? ….

Tôi đã từng có một thời gian đọc và nghiền ngẫm quyển sách Bollinger On Bollinger Bands của tác giả John A. Bollinger cùng với những trải nghiệm trong quá trình giao dịch thực tế, trong bài viết này, Dotary sẽ giải đáp tất cả những thắc mắc của bạn.

Bắt đầu nhé.

Dải Bollinger Bands là gì?

Bollinger Bands (viết tắt là BB) là một trong những chỉ báo thông dụng nhất trong giao dịch Forex và gần như không thể thiếu đối với nhiều trader đi theo trường phái phân tích kỹ thuật.

Hiện nay, chỉ báo Bollinger Bands đang ngày càng trở nên phổ biến với các nhà giao dịch nhờ sự đơn giản và hiệu quả mà nó mang lại.

Tuy nhiên chính vì sự đơn giản đó khiến cho rất nhiều trader đưa Bollinger Bands vào chiến lược giao dịch của mình mà không thực sự hiểu rõ về bản chất của Bollinger Bands và chỉ sử dụng nó một cách tương đối máy móc dựa vào những hướng dẫn sơ sài trên internet.

Nếu có thể, bạn nên tìm đọc cuốn sách  Bollinger on Bollinger Bands do chính cha đẻ của phương pháp này – John A. Bollinger tạo ra (hoặc bạn có thể tìm đọc những file PDF cũng được chia sẻ rất nhiều trên mạng).

Dải Bollinger Bands là một chỉ báo phân tích kỹ thuật được phát minh bởi John Bollinger vào đầu những năm 1980. Đây là một trong những chỉ báo hữu ích nhất kết hợp giữa xu hướng và sự biến động giá.

Mục đích của nó là cung cấp một định nghĩa tương đối về giá cao và thấp cho các nhà giao dịch.

Theo định nghĩa, giá cao là khi nó ở dải trên và giá thấp là khi ở dải dưới. Định nghĩa này có thể trợ giúp các nhà giao dịch đưa ra ý tưởng trong việc dự đoán xu hướng của thị trường và tìm kiếm các điểm vào lệnh phù hợp.

Công thức tính Bollinger Bands là gì?

Công thức tính Bollinger Bands vô cùng đơn giản:

Dải giữa là đường trung bình động chu kỳ 20 ngày (SMA20), được tính bằng giá trị trung bình của giá đóng cửa.

  • Dải trên = SMA20 ngày + 2 * Độ lệch chuẩn 20 ngày.
  • Dải dưới = SMA20 ngày – 2 * Độ lệch chuẩn 20 ngày.

Ý nghĩa các thông số và cách cài đặt Bollinger Bands là gì?

Để các bạn hiểu rõ hơn dải Bollinger Bands là gì, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết ý nghĩa các thông số và cách cài đặt dải Bollinger Bands trên nền tảng MT4 hỗ trợ các bạn giao dịch thuận tiện hơn.

Các thông số của dải Bollinger Bands

Chỉ báo Bollinger Bands là sự kết hợp giữa đường trung bình động Moving Average và độ lệch chuẩn, cấu trúc của nó gồm có 3 thành phần:

  1. Middle Band (dải giữa): Đường trung bình động SMA 20.
  2. Upper Band (dải trên): Dải giữa cộng với 2 độ lệch chuẩn (Standard deviation)
  3. Lower Band (dải dưới): Dải giữa trừ đi 2 độ lệch chuẩn (Standard deviation)

Nếu như bạn chưa biết thì “Độ lệch chuẩn” là một đại lượng thống kê dùng để đo mức độ phân tán của một tập dữ liệu. Nó cho thấy sự chênh lệch về giá trị của từng thời điểm đánh giá so với giá trị trung bình.

Bạn có thể tham khảo công thức tính độ lệch chuẩn tại đây.

Cách cài đặt Bollinger Bands

Vì chúng ta thường sử dụng nền tảng giao dịch phổ biến nhất hiện nay là MT4, vì vậy tôi sẽ hướng dẫn các bạn cài đặt Bollinger Bands ngay trên phần mềm MT4. Việc cài đặt vô cùng đơn giản.

Cách 1:

  • Mở phần mềm MT4 lên
  • Nhìn trên thanh Menu, Chọn Insert => Indicators => Trend => Bollinger Bands.

Cách 2:

  • Mở phần mềm MT4 lên
  • Nhìn trên thanh Menu, mục Indicator list (Ảnh dưới) => Trend => Bollinger Bands.

Sau đó sẽ có một bảng thông số của dải Bollinger Bands hiện ra.

Tại tab Parameter bao gồm các thông số cơ bản như Period (số chu kỳ), Devitation (độ lệch), Apply to Close (Áp dụng giá đóng cửa để tính toán).

Các bạn cũng có thể chỉnh màu sắc, độ dày mỏng của dải bollinger hay chỉnh khung thời gian ở tab Levels và tab Visualization bên cạnh.

Có nhiều nhà giao dịch tùy chỉnh các thông số theo cách riêng của mình, có thể họ thay đổi số phiên tính toán hay độ lệch chuẩn.

Nhưng tôi khuyên các bạn nên giữ các thông số mặc định bởi đây là các thông số được chính tác giả John Bollinger sử dụng, vì vậy tốt hơn hết chúng ta cứ giữ nó một cách đơn giản như thế.

Bollinger Bands đa khung thời gian

Thông thường nhà đầu tư sẽ muốn xem cách thức hoạt động của dòng tiền trên khung H1 -H4.

Bạn có thể dùng chỉ báo  MTF_BollingerBands (MTF là Multi-timeframes : đa khung thời gian) với các dải

  • Dải Bollinger (2, 20);
  • Dải Bollinger (3, 20);
  • Stochastics (14,3,3);

Các bạn có thể cài đặt thông số như sau:

  • TimeFrame : khung thời gian cho cái bollinger band mà bạn muốn hiện lên chart hiện tại và tính bằng phút. Giả sử bạn cần khung BB của H4 lên chart H1 này thì gõ vào số 240
  • MAPeriod: số kỳ của bollinger band. Thường được Mặc định là 20
  • AppliedPrice: Để 0
  • BandsShift: Để 0.
  • StdDev: Standard Deviation – độ lệch chuẩn. Mặc định để 2.

Chiến lược giao dịch với Bollinger Bands chuyên sâu

Bollinger Bands là một kỹ thuật phổ biến. Nhiều nhà giao dịch tin rằng giá càng di chuyển đến dải trên, thị trường càng mua nhiều và giá càng di chuyển đến dải dưới, thị trường càng bán quá nhiều.

Vậy hãy cùng tìm hiểu chiến lược giao dịch chuyên sâu với Bollinger Bands là gì nhé.

Mua thấp và bán cao (giao dịch khi giá chạm bands)

Bạn còn nhớ mục đích của Bollinger Bands mà tôi có nói đến ở phần trên là gì chứ?

Mục đích của Bollinger Bands là cung cấp một định nghĩa tương đối về giá cao và thấp cho các nhà giao dịch.

Từ đó giúp chúng ta có ý tưởng xây dựng một chiến lược giao dịch rất đơn giản với Bollinger Bands đó là: MUA THẤP BÁN CAO.

Cơ sở của phương pháp giao dịch mua thấp bán cao với Bollinger Bands là gì? Thực chất, dải trên và dải dưới của Bollinger Bands đóng vai trò như những hỗ trợ và kháng cự động. Vì thế với phương pháp này, chúng ta sẽ:

  1. Bán ra khi giá chạm dải trên (upper band) Bollinger Bands
  2. Mua vào khi giá chạm dải dưới (lower band) Bollinger Bands

Về mặt lý thuyết, đây là một phương pháp giao dịch đơn giản và tỏ ra tương đối hiệu quả trong thời điểm thị trường đi ngang (sideway), nhưng sẽ rất nguy hiểm khi thị trường có xu hướng mạnh mẽ.

Hơn nữa đây chỉ là ứng dụng đơn giản nhất giúp bạn hiểu rõ bản chất của Bollinger Bands là gì và cách sử dụng cơ bản của chỉ báo này như thế nào mà thôi. Do đó tôi không khuyến khích các bạn sử dụng phương pháp giao dịch này, nhất là khi bạn chưa đủ khả năng để sàng lọc những tín hiệu giao dịch đánh lừa từ thị trường.

Phương pháp giao dịch Bollinger Bands Squeeze

Với hình thái đặc trưng của Bollinger Bands là 2 dải trên và dưới gần như bao bọc lấy toàn bộ đường giá, vậy bạn hãy thử đoán xem phương pháp giao dịch kinh điển của chỉ báo này là gì?

Chính xác! Đó là phương pháp giao dịch Bollinger Bands Squeeze, hay chúng ta thường gọi là “Nút thắt cổ chai”.

Chúng ta biết rằng thị trường luôn luôn thay đổi qua lại giữa những biến động mạnh và nhẹ (high volatility & low volatility).

Khi thị trường dao động lên xuống trong một vùng biên độ nhỏ trong một khoảng thời gian càng dài thì báo hiệu cho một biến động càng mạnh mẽ sắp tới

Tuy nhiên sẽ không hề đơn giản để xác định sự biến động của thị trường nếu như bạn là một nhà giao dịch mới.

Đây là lúc chỉ báo Bollinger Bands thể hiện sức mạnh của mình. Một vùng nút thắt cổ chai xuất hiện báo hiệu cho bạn biết đó chính là khu vực chuẩn bị có những biến động mạnh mẽ và bạn nên sẵn sàng cho một giao dịch.

Câu hỏi đặt ra là sau khi tìm thấy một nút thắt cổ chai, làm sao để bạn có thể vào lệnh?

Khá đơn giản, bạn sẽ chờ một dấu hiệu breakout ra khỏi vùng tích lũy hẹp mà giá đã tạo ra trong khoảng thời gian biến động ở nút thắt cổ chai.

  • Giá breakout lên khỏi vùng tích lũy hẹp, bạn thực hiện lệnh mua.
  • Giá breakout xuống khỏi vùng tích lũy, bạn thực hiện lệnh bán.

Tips: Việc xác định break out để vào lệnh tuy rằng khá hiệu quả nhưng vấn đề bạn phải giải quyết đó là liệu bạn có thể xác định được sớm thời điểm break out để đưa quyết định vào lệnh hay không? Bởi nếu khi breakout đã quá rõ ràng thì bạn sẽ khó đạt được tỷ lệ risk:reward tốt.

Điều này sẽ được giải quyết ở những phần tiếp theo.

Giao dịch theo xu hướng

Như đã nói ở mục trên, Bollinger Bands có thể giúp bạn xác định những vùng giao dịch breakout bằng các nút thắt cổ chai, nhưng tiếc rằng nó không nói cho bạn biết sau đó giá sẽ đi theo hướng nào.

Nhìn vào biểu đồ dưới đây, chỉ bằng dự đoán, bạn thử đoán xem sau đó giá sẽ chạy theo hướng nào?

Nếu bạn lờ mờ nhận ra có vẻ biểu đồ đang có xu hướng đi lên và bạn đoán “Có lẽ giá sẽ phá lên” thì bạn đã đúng.

Mấu chốt để sử dụng hiệu quả phương pháp này với Bollinger Bands là gì? Tất nhiên, đó là bạn cần xác định được xu hướng chung của thị trường. Khi xác định được xu hướng chung đó bạn sẽ có cơ hội tránh được những tín hiệu giả đang cố gắng đánh lừa bạn.

Tuy nhiên, việc sử dụng Bollinger Bands để giao dịch trong một thị trường có xu hướng không chỉ đơn giản như vậy. Tôi sẽ chỉ cho bạn một cách giao dịch khác ở thời điểm thị trường có xu hướng mạnh.

Như đã nói về cấu trúc của Bollinger Bands, dải giữa của Bollinger Bands chỉ đơn giản là đường trung bình động SMA20.

Ý nghĩa của nó là thể hiện giá trị đóng cửa trung bình trong 20 phiên liên tiếp (theo khung thời gian mà bạn chọn).

Như vậy thật dễ hiểu, khi thị trường có xu hướng mạnh, mỗi khi giá bật ra rồi quay về dải giữa nó sẽ ngay lập tức bật ra để tiếp tục xu hướng.

Lúc đó dải giữa đóng vai trò như một cản động (hỗ trợ hoặc kháng cự) của giá và khi thị trường pullback đối với dải giữa SMA20, bạn sẽ có cơ hội thực hiện một giao dịch tại đó.

Tips: Bạn có thể sử dụng dải trên (với lệnh sell) hoặc dải dưới (với lệnh buy) để đặt stop loss.

Kết hợp Bollinger Bands với các mô hình đảo chiều

Các phương pháp trên bạn đã thấy chúng ta có thể giao dịch chỉ với Bollinger Bands đơn thuần hay kết hợp Bollinger Bands với xu hướng.

Bằng một cách lợi hại hơn và đạt hiệu quả cao hơn, chúng ta có thể kết hợp Bollinger Bands không chỉ với xu hướng mà còn có thêm cả các mô hình đảo chiều.

Chúng ta biết rằng bất cứ khi nào giá chạy ra xa, nó sẽ có xu hướng quay về dải giữa (SMA20).

Cách thực hiện như sau:

  • Xem xét các khu vực hỗ trợ và kháng cự
  • Xem xét hình thái Bollinger Bands tại các khu vực đó
  • Tìm kiếm mô hình đảo chiều như Hammer, Bullish Engulfing, Bearish Engulfing,…

Từ những dữ liệu đó, chúng ta có thể xác lập một điểm vào lệnh.

Kết hợp Bollinger Bands với chỉ báo RSI

Đây là một phương pháp giao dịch rất hay với Bollinger Bands nhưng không nhiều người biết đến, có thể vì hầu hết các nhà giao dịch ngại việc đi tìm các chỉ báo bổ trợ phù hợp để kết hợp chúng với nhau.

RSI là viết tắt của Relative Strength Index, có nghĩa là “Chỉ số sức mạnh tương quan”. Đây là chỉ báo được phát triển bởi Welles Wilder, là một công cụ để đánh giá sức mạnh hoặc sự suy yếu của xu hướng chuyển động giá.

Trên nền tảng MT4, bạn có thể tìm thấy chỉ báo này trong mục Oscillator. Thông số mặc định được khuyến khích sử dụng là RSI 14.

Cách sử dụng cơ bản nhất của chỉ báo RSI là khi RSI vượt lên trên vùng 70 và cắt xuống thì chúng ta thực hiện lệnh SELL, ngược lại, khi RSI vượt xuống vùng 30 và cắt lên thì chúng ta thực hiện lệnh BUY.

Trong trường hợp này, khi kết hợp với Bollinger Bands, chúng ta sẽ không sử dụng chỉ báo RSI một cách nguyên thủy như vậy.

Vậy ý tưởng để thực hiện chiến lược kết hợp giữa Bollinger Bands và RSI ở đây là gì?

Câu trả lời là: chúng ta sẽ đi tìm phân kỳ của chỉ báo RSI.

Có 2 loại phân kỳ RSI:

  1. Phân kỳ giảm: Khi thị trường tạo đỉnh cao hơn nhưng chỉ báo RSI giảm.
  2. Phân kỳ tăng: Khi thị trường tạo đáy thấp hơn nhưng chỉ báo RSI tăng.

Đó là những dấu hiệu cho thấy sắp có sự đảo chiều.

Vậy làm thế nào để kết hợp chỉ báo RSI và Bollinger Bands?

Hãy xem xét các yếu tố sau:

  1. Với Bollinger Bands, khi giá đi ra xa thì sẽ có xu hướng quay trở lại dải giữa SMA20, do đó giả sử trong một đà tăng giá, dải trên Bollinger đóng vai trò như một kháng cự động (tất nhiên nó không phải là vùng kháng cự có giá trị như một vùng giá vào lệnh).
  2. Với RSI, phân kỳ giảm xuất hiện khi thị trường tạo đỉnh cao hơn nhưng chỉ báo RSI giảm.

Dựa vào 2 yếu tố trên, chúng ta có một ý tưởng giao dịch như sau:

Nếu giá đang hướng lên và nằm ở dải trên của Bollinger Bands, chúng ta sẽ tìm kiếm một phân kỳ giảm RSI để. Ngược lại, nếu giá đang hướng xuống nằm ở dải dưới của Bollinger Bands, chúng ta sẽ tìm kiếm một phân kỳ tăng RSI.

Khi đó, vì giá đang ở dải trên hoặc dải dưới Bollinger Bands, theo lý thuyết, giá sẽ có xu hướng quay về dải giữa SMA20. Kết hợp với dấu hiệu đảo chiều từ sự phân kỳ của chỉ báo RSI => Chúng ta có một giao dịch đảo chiều.

Tips: Bạn hoàn toàn có thể kết hợp phương pháp này với Hỗ trợ và kháng cự. Khi có đồng thời phân kỳ RSI cùng với một mức hỗ trợ hoặc kháng cự nào đó, bạn có thể tìm được một giao dịch đảo chiều có xác suất chiến thắng cao hơn rất nhiều.

Kết luận

Qua bài viết này hi vọng các bạn nắm được khái niệm Bollinger Bands là gì đồng thời nắm rõ ý nghĩa, khái niệm, bản chất và những chiến lược giao dịch với Bollinger Bands chuyên sâu một cách hiệu quả.

Điều quan trọng nhất, bạn cần phải dành nhiều thời gian để tự mình rèn luyện và rút ra những kinh nghiệm cho chính bản thân mình, sau khi vận dụng nó một cách thành thạo, bạn hoàn toàn có thể nghiên cứu thêm những phương pháp sử dụng và chiến lược giao dịch kết hợp giữa Bollinger Bands với những chỉ báo khác.

Cuối cùng, bạn cảm nhận như thế nào về bài học này, đừng quên cho chúng tôi biết.

Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, đừng ngần ngại để lại comment và chúng ta sẽ cùng nhau trao đổi nhé.

Bài viết liên quan