Công chứng là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng xác nhận (i) tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng và các giao dịch dân sự khác bằng văn bản (ii) tính chính xác, hợp pháp và không vi phạm. tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
Công chứng là gì?
Công chứng là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng xác nhận bằng văn bản về tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng và các giao dịch dân sự khác về tính đúng đắn, hợp pháp và không vi phạm đạo đức xã hội của công ty. tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) phải được công chứng theo quy định của pháp luật hoặc do cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng tự nguyện.
Từ khái niệm trên có thể hiểu ngắn gọn như sau: Công chứng là sự chứng nhận của công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng về:
– Xác nhận bằng văn bản về tính xác thực và hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự;
– Khẳng định tính chính xác, hợp pháp và không trái đạo đức xã hội của bản dịch văn bản, tài liệu từ tiếng Việt dịch sang tiếng nước ngoài hoặc dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.
Theo quy định của pháp luật, các văn bản này phải được công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Đặc điểm của công chứng?
Ở nội dung trên chúng tôi đã nêu rõ khái niệm công chứng là gì theo quy định. Trong nội dung này chúng ta sẽ thảo luận cụ thể về đặc điểm của công chứng.
– Công chứng là hoạt động do công chứng viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Người yêu cầu hợp pháp hóa có thể là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu hợp pháp hóa hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
– Nội dung của hợp pháp hóa là xác định tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự. Khẳng định tính chính xác, hợp pháp và không trái đạo đức xã hội của bản dịch tài liệu, giấy tờ.
– Hiện nay có hai loại giao dịch công chứng: hợp đồng giao dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật và hợp đồng giao dịch mà tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu được công chứng.
>>> Có thể bạn quan tâm: Dịch vụ chuyển nhượng sổ đỏ nhanh chóng tại Hà Nội
Những trường hợp nào cần phải hợp pháp hóa lãnh sự?
Theo pháp luật công chứng hiện hành, không có luật nào quy định những trường hợp phải công chứng. Tuy nhiên, mỗi giao dịch khác nhau sẽ có những quy định cụ thể về công chứng.
Chẳng hạn, theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở và Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán nhà ở phải được công chứng theo quy định.
– Đối với hợp đồng tặng cho hàng hóa là nhà ở, bất động sản, trừ trường hợp tặng cho nhà tình thương, nhà tình thương thì việc chứng thực phải được thực hiện theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở và Điều 1. Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015.
– Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được giao kết bằng văn bản và có công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015.
– Hợp đồng trao quyền sử dụng đất phải được công chứng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
– Ngoài ra, di chúc của người khuyết tật, người mù chữ phải được công chứng theo quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
– Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài phải được công chứng theo quy định tại khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015.
– Các giấy tờ liên quan đến việc lựa chọn người giám hộ phải được công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015.
Ngoài các trường hợp phải hợp pháp hóa theo quy định của một số luật chuyên ngành cụ thể, tùy theo nhu cầu của cá nhân, tổ chức, họ còn có thể thực hiện việc hợp pháp hóa các hợp đồng, giao dịch khác.
Nó được công chứng ở đâu?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người có thẩm quyền chứng thực hiện là công chứng viên. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công chứng và được chỉ định hành nghề công chứng.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự phải được thực hiện tại trụ sở của cơ quan công chứng. Theo pháp luật hiện hành về công chứng, tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Văn phòng công chứng và Văn phòng công chứng.
– Văn phòng công chứng chỉ mới được thành lập ở những nơi chưa có điều kiện phát triển văn phòng công chứng. Văn phòng công chứng sẽ được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
– Bộ Tư pháp: Tùy theo nhu cầu công chứng của các địa phương, Bộ Tư pháp sẽ chủ trì, phối hợp với các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xây dựng Đề án thành lập Văn phòng công chứng và trình Chính phủ. chính quyền cấp tỉnh. UBND xem xét, quyết định.
Dự án phải nêu rõ sự cần thiết phải thành lập văn phòng công chứng, quy hoạch tổ chức, tên, nhân sự và địa điểm của văn phòng. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Văn phòng công chứng, Bộ Tư pháp đăng một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở Văn phòng công chứng trong ba số liên tiếp.
Do đó, khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục chứng thực tại cơ quan công chứng, văn phòng công chứng.
Hiện nay, một số giao dịch pháp lý không yêu cầu công chứng, tuy nhiên việc công chứng sẽ giúp các bên hạn chế rủi ro liên quan đến hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng viên chứng nhận.
Tại sao cần phải công chứng?
Theo pháp luật công chứng Việt Nam, một số giao dịch nhất định phải được công chứng. Hợp pháp hóa các giao dịch sẽ hạn chế rủi ro pháp lý cũng như tranh chấp sau quá trình giao dịch.
Đối với những giao dịch cần phải hợp pháp hóa nhưng một bên không thực hiện việc hợp pháp hóa thì hợp đồng được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý. Thông thường, các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn… đều phải được công chứng.
Công chứng không chỉ có ý nghĩa pháp lý mà xét về mặt kinh tế, nó còn giúp các bên hạn chế rủi ro liên quan đến các hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.
Thủ tục công chứng theo quy định của pháp luật
Thủ tục công chứng sẽ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để hợp pháp hóa lãnh sự
Người yêu cầu chứng thực thu thập đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn (bản sao và bản chính để đối chiếu) và nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Bước 2: Công chứng viên kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
Dịch vụ tiếp nhận hồ sơ hoặc công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và hồ sơ lưu trữ. Nếu đáp ứng đủ điều kiện, đơn sẽ được chấp nhận. Trong trường hợp thiếu, thông tin bổ sung sẽ được yêu cầu.
Bước 3: Soạn thảo hồ sơ để hợp pháp hóa lãnh sự
Ngay sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng giao dịch sau khi được soạn thảo sẽ được chuyển đến bộ phận thẩm định nội dung và thẩm định kỹ thuật để xem xét và gửi cho các bên hiệu đính.
Bước 4: Các bên ký hợp đồng có công chứng
Các bên sẽ ký tên và điểm dấu tay vào từng trang hợp đồng. Sau đó, công chứng viên sẽ ký tên và chuyển tiếp đến bộ phận dịch vụ cấp thị thực, ký gửi và hoàn trả.
Bước 5: Nộp phí công chứng và nhận hồ sơ công chứng gốc
Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên nộp phí công chứng và nhận các hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin cần thiết về công chứng là gì , đặc điểm của công chứng và những giao dịch phải công chứng theo quy định của pháp luật.