Thông Tin Phân Biệt Kháng Cáo Và Kháng Nghị Chi Tiết Nhất

Kháng cáo là quyền của người tham gia tố tụng yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, sự khác biệt giữa kháng cáo và kháng cáo là gì? Mời bạn đọc chi tiết trong bài viết dưới đây.

Kháng cáo và kháng nghị là gì?

Kháng cáo, kháng nghị đều là các quyền tố tụng quan trọng được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng hành chính và Bộ luật tố tụng hình sự.

Trong đó,

  • Kháng cáo là một hành vi tố tụng sau khi xét xử sơ thẩm. Nếu đương sự không đồng ý với quyết định của tòa sơ thẩm thì có quyền kháng cáo và yêu cầu tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục kháng cáo.
  • Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện sự phản đối toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của Tòa án nhằm bảo đảm xét xử chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa. của Tòa án.

Phân biệt kêu gọi và kháng cáo

Phân biệt kháng cáo và kháng nghị

Tiêu chí Kháng cáo Kháng nghị
Hình thức Kháng cáo lên Tòa phúc thẩm Có 3 hình thức kháng cáo: kháng cáo, giám đốc thẩm và xét xử lại.
Chủ thể thực hiện Tố tụng dân sự: đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.

Thủ tục hành chính: Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Tố tụng hình sự:

– Bị cáo, người bị hại, người đại diện của họ.

– Người bảo vệ người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tinh thần hoặc thể chất.

– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại diện của họ.

– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ

– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, đương sự dưới 18 tuổi hoặc có điểm yếu về thể chất hoặc tinh thần.

– Người được tòa án tuyên vô tội.

– Kháng cáo: Truy tố cùng cấp, Truy tố cấp trên trực tiếp

– Kháng cáo giám đốc thẩm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao Viện kiểm sát.

– Chứng minh theo thủ tục rà soát: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Nội dung Thực hiện bằng cuộc gọi với nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm nộp đơn kháng cáo;

– Họ và tên đầy đủ, địa chỉ của người nộp đơn;

– Lý do và yêu cầu của người nộp đơn;

– Chữ ký hoặc dấu vân tay của người nộp đơn.

Được thi hành bằng quyết định kháng cáo với nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng cáo và số quyết định kháng cáo;

– Tên cơ quan công tố đã ra quyết định kháng nghị;

– Kháng nghị toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định sơ thẩm;

– Lý do, lý do kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;

– Họ, tên, chức vụ của người ký quyết định khiếu nại.

Giới hạn – Bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật

– Phần bản án, quyết định liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

– Phần bản án, quyết định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình.

– Phần bản án, quyết định liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người mà bạn đang bảo vệ.

– Về lý do mà bản án sơ thẩm tuyên họ không phạm tội.

– Áp dụng trong thủ tục kháng cáo

– Trong trường hợp kháng cáo lên Tòa án tối cao:

+ Kết luận bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án;

+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai sót nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;

+ Có sai sót nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

– Trường hợp thử nghiệm mới:

+ Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận của giám định, kết luận định giá tài sản, bản dịch của người phiên dịch hoặc bản dịch có những điểm quan trọng sai sự thật;

+ Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết nên đã kết luận sai, đưa ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án không đúng với sự thật khách quan của vụ việc.

+ Vật chứng, hồ sơ điều tra, hồ sơ truy tố, hồ sơ xét xử, hồ sơ tố tụng khác hoặc các chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác của vụ án bị làm giả hoặc sai sự thật;

+ Các tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không phù hợp với sự thật khách quan của vụ án.

Khoảng thời gian – Kháng cáo bản án sơ thẩm: 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời gian kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

– Kháng cáo quyết định sơ thẩm: 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

– Gọi:

+ Kháng nghị bản án sơ thẩm: đối với Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.

+ Kháng nghị quyết định của Toà án cấp sơ thẩm: đối với Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

– Phán xét:

+ Việc kháng nghị bất lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

+ Có thể kháng cáo ủng hộ người bị kết án bất cứ lúc nào, kể cả trường hợp người bị kết án đã chết và cần được miễn tội.

+ Việc kháng nghị dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

– Thử nghiệm mới:

+ Việc xét xử lại theo hình thức bất lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hiệu khởi tố vụ án hình sự và thời gian kháng cáo không quá 01 năm, kể từ ngày Cơ quan Kiểm sát nhận được thông tin về tình tiết mới được phát hiện.

+ Việc xét xử lại người bị kết án không có thời hạn và được tiến hành kể cả trong trường hợp người bị kết án đã chết và phải miễn tội.

Hy vọng qua bài viết này bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn về khái niệm cũng như cách phân biệt kháng cáo và kháng nghị .

Bài viết liên quan